Ngoài những ngành học truyền thống như Toán - Tin học, Vật lý, Địa chất… ĐH Khoa học tự nhiên (ĐHQG TP.HCM) còn là cơ sở đào tạo cử nhân những ngành khoa học mũi nhọn: Công nghệ sinh học, Khoa học vật liệu...
Ngoài ra, trường còn có những ngành học mới hấp dẫn như: Hải dương học, chuyên ngành Vi điện tử và điện tử nano. Mục tiêu, chương trình đào tạo từng ngành cụ thể như sau:
1. Ngành Toán - Tin học
Khoa Toán - Tin học đào tạo các cử nhân có trình độ lý thuyết và ứng dụng vững vàng về toán cũng như tin học để làm tốt ở các môi trường giảng dạy, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh cần đến các kiến thức về toán và tin học.
Các cử nhân Toán - Tin học có khả năng giải quyết trọn vẹn trên máy tính các bài toán thực tế , kể từ việc xây dựng mô hình đến việc thiết kế giải thuật và lập trình cụ thể. Các cử nhân nầy cũng có tiềm năng để phát triển theo hướng nghiên cứu toán cũng như tin học, bắt kịp với những vấn đề nghiên cứu mới, nếu học thuộc loại khá giỏi.
Khoa Toán - Tin học đào tạo 8 chuyên ngành: Đại số, Giải tích, Giải tích số, Toán kinh tế, Thống kê, Toán cơ, Phương pháp toán trong tin học, Toán - Tin ứng dụng.
- Chuyên ngành Đại số, Giải tích thuộc lĩnh vực Toán lý thuyết truyền thống. Sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành nầy có thể tham gia giảng dạy, nghiên cứu và làm việc trong các trường, các viện nghiên cứu...
- Chuyên ngành Giải tích số, Toán kinh tế, Toán Cơ thuộc lĩnh vực Toán ứng dụng. Sinh viên tốt nghiệp và ứng dụng như các trung tâm kinh tế, các cơ quan Thống kê, viện Cơ...
- Chuyên ngành Phương pháp Toán trong Tin học thuộc lĩnh vực Toán Tin lý thuyết. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành nầy có thể tham gia giảng dạy, nghiên cứu Toán và Tin học trong các Trường, các viện nghiên cứu ứng dụng Tin học.
- Chuyên ngành Toán - Tin ứng dụng thuộc lĩnh vực ứng dụng Tin học. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành nầy có thể tham gia giảng dạy Tin học trong các Trường, các trung tâm dịch vụ, đặc biệt có thể làm lập trình viên cho các công ty phần mềm cũng như cho các đơn vị ứng dụng tin học.
2. Ngành Công nghệ thông tin
Đào tạo các chuyên viên bậc cao về CNTT vững vàng trong các lĩnh vực từ đào tạo, nghiên cứu, đến chuyển giao công nghệ thông tin của thành phố và khu vực phía Nam.
Các chuyên ngành:
- Chuyên ngành Hệ thống thông tin: cung cấp những kiến thức cơ sở để có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin. Từ đó ứng dụng trong việc triển khai các đề án quản lý kinh tế, hành chánh, quản lý thông tin dữ liệu.
- Chuyên ngành Công nghệ phần mềm: trang bị kiến thức tổng quát về quy trình xây dựng, quản lý và bảo trì các hệ thống phần mềm. Từ đó có thể ứng dụng để thiết kế, xây dựng phần mềm hệ thống và các ứng dụng chất lượng cao.
- Chuyên ngành Công nghệ tri thức: là một chuyên ngành đang phát triển ở các nước tiên tiến, cung cấp những kiến thức và kỹ năng Tin học tiên tiến nhất để tạo ra các sản phẩm Tin học thích hợp, đa dạng và có hàm lượng trí tuệ cao, ứng dụng trong giáo dục đào tạo, quản lý kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, quốc phòng...
- Chuyên ngành Mạng máy tính và viễn thông: trang bị kiến thức về kỹ thuật truyền tin mạng diện rộng, mạng cục bộ, hệ cơ sở dữ liệu phân tán, kỹ năng thiết kế, cài đặt, phát triển ứng dụng các mạng tin học viễn thông.
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể đến làm việc tại bất kỳ đơn vị nào cần sử dụng đến máy tính, đặc biệt là trong ngân hàng, hàng không, bưu điện, quốc phòng, các công ty phát triển và thiết kế phần mềm; hoặc giảng dạy ở các trường ĐH hoặc CĐ về Tin học.
3. Ngành Vật lý
Đào tạo cử nhân có trình độ lý thuyết và ứng dụng vững vàng về vật lý để làm việc tốt ở các môi trường giảng dạy, nghiên cứu, sản xuất kinh doanh cần đến những kiến thức về vật lý lý thuyết, vật lý ứng dụng, vật lý điện tử, vật lý chất rắn, vật lý hạt nhân, vật lý tin học, vật lý địa cầu…
Cử nhân Vật lý có khả năng giải quyết các vấn đề về vật lý, các hiện tượng có liên quan đến môi trường tự nhiên và môi trường sống ; có khả năng sử dụng cũng như nghiên cứu các cơ chế của các thiết bị hiện đại. Cử nhân ngành này cũng có khả năng tiếp cận và nghiên cứu những lĩnh vực mới trong vật lý hiện đại.
Các chuyên ngành đào tạo:
- Chuyên ngành vật lý Lý thuyết: cung cấp cho sinh viên các kiến thức về lượng tử, các trường và hạt cơ bản, các trường hấp dẫn...
- Chuyên ngành vật lý Điện tử: cung cấp các kiến thức cơ bản và cơ sở về điện học, dẩn sóng và phát sóng, điện tử căn bản, kiến trúc máy tính (phần cứng), các công nghệ điện tử và linh kiện, các hệ thống điều khiển, các thông tin về mạng máy tính và các ứng dụng kỹ thuật của máy tính... Sinh viên ra trường có thể công tác tại các công ty có nhu cầu sản xuất và bảo quản các thiết bị điện tử và máy tính ; các cơ quan nghiên cứu và các trường dạy học chuyên nghiệp (dạy nghề)
- Chuyên ngành vật lý Địa cầu: cung cấp các kiến thức liên quan đến Trái đất như quyển nước, quyển khí, quyển đa ù; các đặc tính cơ lý của chúng, các phương pháp nghiên cứu ứng dụng trong nghiên cứu, xử lý môi trường, dò tìm khoáng sản. Sinh viên tốt nghiệp có thể công tác ở các công ty dầu khí liên doanh; các liên đoàn địa chất; các Trung Tâm, viện nghiên cứu Biển, khí tượng thủy văn, không lưu, môi trường; các Sở Khoa học - Công nghệ & Môi trường, các trường ĐH-CĐ có liên quan.
- Chuyên ngành vật lý Hạt nhân: trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để hiểu được vẻ đẹp của vật lý khi nghiên cứu sự thống nhất về nguyên tắc của thế giới vô cùng nhỏ và thế giới vô cùng lớn, khả năng ứng dụng của vật lý hạt nhân trong nông, công nghiệp, sinh học, y học, khảo cổ, quốc phòng. và kể cả trong môi trường.
SV tốt nghiệp có thể công tác tại các cơ sở y tế, bệnh viện, Trung tâm ung bướu, viện nghiên cứu hạt nhân Đà lạt, trung tâm kỹ thuật Hạt nhân TP.HCM, trung tâm chiếu xạ TP.HCM, các liên đoàn địa chất, các viện nông nghiệp, các trường ĐH.
- Chuyên ngành Vật lý ứng dụng: cung cấp các kiến thức cơ sở về lý thuyết cũng như thực nghiệm về quang học, quang phổ học nguyên tử và phân tử, laser, plasma, kỹ thuật chân không, vật liệu mới (xi mạ, tạo màng kim loại trên các đế vật liệu khác nhau...).
SV có khả năng hoạt động trong các lĩnh vực phân tích quang phổ và các ngành khoa học kỹ thuật công nghệ liên quan đến các ngành học trên. Sinh viên cũng có thể làm việc tại các cơ sở xi mạ chân không, các cơ quan xí nghiệp chế tạo vật liệu, các trung tâm phân tích, hoặc có thể giảng dạy ở các trường THPT, CĐ, ĐH.
- Chuyên ngành vật lý chất rắn: cung cấp các kiến thức cơ sở và ứng dụng trong các dụng cụ bán dẫn (transitor, SCR, vi mạch)... SV ra trường có thể làm việc tại các công ty máy tính, các công ty cung cấp các thiết bị đo lường, các phòng kỹ thuật của các công ty, nhà máy sản xuất các thiết bị điện tử như TV, cassette…
- Chuyên ngành vật lý - tin học: cung cấp các kiến thức cơ bản khá vững chắc của vật lý và Khoa học máy tính. Khi ra trường, sinh viên có khả năng làm việc trong các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan phân tích và xử lý dữ liệu, các nhà máy và cơ sở sản xuất, các công ty dịch vụ hoặc giảng dạy về vật lý và Tin học tại các Trường.
4. Ngành Hóa học
Đào tạo cử nhân hóa học có kiến thức khoa học cơ bản và khả năng vận dụng kiến thức về hóa học một cách có hiệu quả trong đào tạo, nghiên cứu và sản xuất.
Ngành này có 4 chuyên ngành với các hướng đào tạo chính sau đây:
- Chuyên ngành Hóa Lý: Hóa lý hữu cơ, Hóa lý thuyết - Hóa Tin học, Hóa xúc tác, Điện hóa học, Hóa cao phân tử
- Chuyên ngành Hóa hữu cơ: Hóa học các hợp chất tự nhiên, Các phương pháp tổng hợp hữu cơ mới.
- Chuyên ngành Hóa phân tích: Cung cấp kiến thức về các phương pháp phân tích hóa học và các phương pháp phân tích dụng cụ hiện đại, gồm: Phân tích điện hóa, Phân tích quang phổ, Phương pháp sắc ký.
- Chuyên ngành Hóa vô cơ: Phức chất và hóa vô cơ sinh học, Vật liệu vô cơ, Tổng hợp vô cơ, Xử lý chất thải & bảo vệ môi trường.
Sau khi tốt nghiệp có khả năng làm việc trong các lĩnh vực có liên quan đến hóa học như: viện nghiên cứu, nhà máy xí nghiệp hoặc giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, trung cấp.
5. Ngành Địa chất
Cung cấp cho SV kiến thức về khoa học Trái đất, đặc biệt là các vật liệu tạo thành lớp vỏ cứng và quyển mềm của Trái đất, các phương pháp tìm kiếm các tài nguyên, khoáng sản từ dạng rắn đến dạng lỏng hoặc khí (kim cương, ruby, saphia, đá bán quý, đá xây dựng, đất sét, cát sạn, nước ngầm, dầu khí…); các tác động đến môi trường sau khi khai thác…
Ngành này có 4 chuyên ngành:
- Chuyên ngành Địa chất thủy văn - Địa chất công trình: cung cấp kiến thức về các tính chất cơ lý của đất, đá để phục vụ cho việc khảo sát và thiết kế các loại công trình dân dụng, công nghiệp cũng như giao thông vận tải. Chuyên ngành này còn giúp nghiên cứu các tài nguyên nước dưới đất, cung cấp các phương pháp tìm kiếm và các phương pháp khai thác cũng như bảo vệ môi trường nước.
SV ra trường có thể công tác tại các công ty khảo sát thiết kế phục vụ cho xây dựng các loại công trình, các công ty khai thác nước ngầm, các trường, viện…
- Chuyên ngành Địa chất dầu khí: cung cấp kiến thức về môi trường tạo lập, sinh, chứa, chắn dầu khí, các phương pháp địa vật lý, giải đoán các tài liệu địa chấn, các phương pháp thăm dò dầu khí… SV có thể công tác tại các công ty thăm dò khai thác dầu khí trong và ngoài nước, các viện nghiên cứu về dầu khí…
- Chuyên ngành Địa chất môi trường: cung cấp các kiến thức cơ bản về địa chất và môi trường, các loại tài nguyên môi trường, đánh giá tác động môi trường, luật môi trường và luật khoáng sản. SV ra trường có thể đến công tác tại các ban quản lý dự án, các Sở Khoa học công nghệ môi trường ở thành phố hoặc các tỉnh.
- Chuyên ngành Điều tra khoáng sản: cung cấp các kiến thức về các loại hình khoáng sản, các phương pháp tim kiếm và dự báo các khoáng sản rắn (kim loại hoặc phi kim), từ dạng thể bở rời như cát, sạn, sỏi, sét … cho đến dạng thể cứng chắc như đá vôi, đá sét, bauxite…; từ loại khoáng sản tầm thường cho đến khoáng sản bán quí và khoáng sản quí (vàng, bạc, kim cương, ruby, saphia…).
SVra trường có thể công tác tại các công ty khai thác khoáng sản, các ban quản lý dự án, các cơ sở có bộ phận liên quan đến Địa chất , các Sở Khoa học - Công nghệ môi trường, các Liên đoàn Địa chất, các viện nghiên cứu, các trường ĐH-CĐ-THCN.
6. Ngành Sinh học
Đây là ngành học nghiên cứu về đời sống, nguồn gốc và sự phát triển của SV từ cấu trúc, chức năng các phân tử sinh học trong tế` bào cho tới tác động qua lại giữa sinh vất với môi trường sống.
Các chuyên ngành đào tạo: Vi sinh Sinh Hóa; Tài nguyên Môi trường; Sinh học Thực vật và Sinh học Động vật.
SV ra trường có thể công tác tại các công ty nuôi dưỡng và gây giống những động thực vật quí hiếm, công ty giống cây trồng, cấy ghép mô, nấm..., các cơ quan sản xuất kinh doanh, các dịch vụ có liên quan đến Y-sinh học, các viện kiểm nghiệm, viện nghiên cứu, xí nghiệp Dược, các Bảo tàng động thực vật, các viện nghiên cứu Y Dược…
7. Ngành Công nghệ sinh học
SV ngành này được trang bị những kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực: công nghệ di truyền và các ứngdụng của nó, chẩn đoán phân tử dùng trong y học và pháp y, cải thiện các giống cây trồng và vật nuội bằng chuyển gen, công nghệ enzym, chế biến thức phẩm, xử lý nước thải, sản xuất vacnine, nuôi cấy tế bào động vật, tạo giống mới…
Ngành này có 5 chuyên ngành: Sinh học Y Dược, Công nghệ sinh học nông nghiệp, Công nghệ Sinh học Môi trường, Công nghệ sinh học Công nghiệp, Sinh - Tin học.
SV ra trường có thể công tác tại các viện kiểm nghiệm, viện nghiên cứu, các cơ quan y tế, bệnh viện, xí nghiệp dược, các công ty chế biến thực phẩm, nông lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ môi sinh…
8. Ngành Khoa học môi trường
Trang bị cho sinh viên kiến thức nhằm phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu, giảng dạy và điều hành trong các lĩnh vực tài nguyên và sinh thái môi trường, công nghệ môi trường, quản lý, kiểm soát ô nhiễm và đánh giá tác động môi trường, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Sinh viên ra trường có khả năng dự báo, phát hiện những vấn đề môi trường đã, đang và sẽ xảy ra, đồng thời biết tổ chức thực thi các biện pháp xử lý, khắc phục, phòng tránh những sự cố xảy ra có hại đến môi trường.
Ngành Khoa học môi trường có 4 chuyên ngành: Khoa học môi trường, Tài nguyên môi trường, Quản lý môi trường, Tin học cho môi trường.
SV tốt nghiệp có thể công tác tại các Sở Khoa học - Công Nghệ & Môi trường; các cơ quan quản lý môi trường, các cơ quan quy hoạch, khai thác khoáng sản; các hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng… liên quan đến các lĩnh vực trên hoặc làm công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các trường viện.
9. Ngành Hải dương học
Hải dương học là ngành học nghiên cứu về tất cả các vấn đề có liên quan đến biển. Trong đó có tương tác biển, khí quyển và các quá trình xảy ra ở vùng cửa sông, cửa biển. Đây là lĩnh vực nghiên cứu đa ngành liên quan đến toán học, vật lý, hóa học, sinh học, khoa học về địa chất và môi trường.
Chương trình đào tạo ngành này cung cấp cho SV các kỹ năng và phương pháp tính toán trong chuyên môn phục vụ trực tiếp cho lĩnh vực giao thông vận tải biển, công nghiệp dầu khí, đánh bắt hải sản, xây dựng công trình biển, kiểm soát và bảo vệ môi trường biển, kinh tế sinh thái và quản lý biển, đảm bảo thông tin khí tượng thủy văn cho các họat động kinh tế, quốc phòng trên biển.
SV tốt nghiệp ngành này có thể công tác tại các viện nghiên cứu, các trung tâm, các đài, trạm quốc giá của Tổng cụicv khí tượng thủy văn, trung tâm khoa hoc tự nhiên và công nghệ quốc gia, các sở khoa học công nghệ và môi trường phục vụ các ngành kinh tế, xã hội, quốc phòng… có liên quan đến hải dương.
10. Ngành Khoa học vật liệu
Trang bị cho sinh viên các kiến thức và khả năng thực nghiệm về các phương pháp chế tạo vật liệu và màng mỏng; các phương pháp đo đạc và nghiên cứu vật liệu màng mỏng; các tính chất của các loại vật liệu khác nhau (polymer, ceramic...) và những ứng dụng chính của chúng.
Ngành này có 2 chuyên ngành: chuyên ngành vật liệu màng mỏng và chuyên ngành vật liệu Polymer.
SV ra trường có thể phục vụ trong các cơ sở nghiên cứu, sản xuất, các công ty dịch vụ liên quan đến chế tạo, nghiên cứu tính chất và ứng dụng các loại vật liệu khác nhau hoặc làm công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các trường, viện.
11. Ngành Điện tử - viễn thông
Đào tạo các cử nhân khoa học Điện tử - viễn thông có kiến thức cơ bản về toán, vật lý, điện tử, máy tính và lập trình, có kiến thức chuyên môn đủ sâu và mang tính nghề nghiệp khá rõ rệt.
Ngành Điện tử - viễn thông gồm 3 chuyên ngành. Các chuyên ngành này xuất phát từ 3 hướng chuyên sâu hiện tại của bộ môn:
- Vi điện tử và Điện tử nano (Microelectronics & Nanoelectronics): Vi điện tử (hay Điện tử micrô) gồm cơ sở lý thuyết và công nghệ dẫn đến việc chế tạo các vi mạch tích hợp mà là cốt lõi phần cứng của các thiết bị điện tử hiện đại (máy tính, điện thoại di động, máy phân tích chẩn đoán y tế...). Điện tử nanô thuộc khoa học công nghệ nanô khá mới mẽ nhưng phát triển nhanh chóng và có những ứng dụng bước đầu rất ngoạn mục. Đây là 2 lĩnh vực đang được nhiều cơ quan, công ty đầu tư lớn, đang có nhu cầu tuyển dụng.
- Máy tính và Mạng: Máy tính có nội dung chính là kiến trúc vi xử lý, cấu trúc máy tính, phần mềm hệ thống, giao tiếp ngoại vi. Mạng máy tính gồm kiến trúc mạng, công nghệ mạng và lập trình mạng. Nội dung đào tạo không trùng với khoa Công nghệ thông tin của trường. Đây là chuyên ngành tiếp giáp giữa Điện tử và Tin học, tốt nghiệp dễ có việc làm.
- Viễn thông chuyên về truyền thông dữ liệu (Internet, truyền thông tốc độ cao, mạng không dây...) và truyền thông di động (đặc biệt là hệ thống điện thoại di động, truyền thông đa truy nhập). Đây là các lĩnh vực đang phát triển rất mạnh ở Việt Nam và khu vực, và có tính hòa nhập quốc tế cao.
SV tốt nghiệp Cử nhân khoa học Điện tử - viễn thông có khả năng tham gia các công việc như thiết kế, quy hoạch, nghiên cứu và phát triển, quản lý công nghệ và dịch vụ, giảng dạy... tại các cơ quan, công ty, trường, viện ở các lĩnh vực điện tử, máy tính, tin học, viễn thông.
12. Ngành Khoa học máy tính (*)
Đào tạo cử nhân nắm vững kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và chuyên sâu về khoa học máy tính, đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của xã hội, có năng lực tham mưu, tư vấn và có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ với tư cách của một chuyên viên trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
13. Ngành Kỹ thuật phần mềm (*)
Đào tạo cử nhân nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên môn về quy trình xây dựng, quản lý và bảo trì hệ thống phần mềm; có khả năng phân tích, thiết kế và quản lý các dự án phần mềm, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn của một chuyên viên trong lĩnh vực kỹ thuật phần mềm.
Ngoài ra, sinh viên còn được cung cấp kiến thức cơ bản về tổ chức và quản lý công nghệ phần mềm để có khả năng xây dựng mô hình và áp dụng các nguyên tắc của công nghệ phần mềm vào thực tế.
14. Ngành Hệ thống thông tin (*)
Đào tạo cử nhân nắm vững kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực quản lý các hệ thống thông tin, có đủ khả năng để tham gia các nhóm phát triển các hệ thống thông tin tự động hóa.
(*) Ngành Khoa học máy tính, Kỹ thuật phần mềm và Hệ thống thông tin là 3 ngành học mới sẽ tuyển sinh năm 2006.